“4 trụ cột” trong điều trị nội khoa đối với bệnh nhân suy tim mạn với phân suất tống máu giảm (EF ≤ 40%)
“4 trụ cột” trong điều trị suy tim với phân suất tống máu giảm giúp giúp Giảm tỉ lệ tử vong; Dự phòng tái nhập viện do suy tim mất bù; Cải thiện triệu chứng, khả năng gắng sức và chất lượng cuộc sống.
Suy tim là một hội chứng lâm sàng do biến đổi cấu trúc và/hoặc chức năng của tim do nhiều nguyên nhân khác nhau. Hậu quả là tăng áp lực trong buồng tim và/hoặc giảm cung lượng tim khi gắng sức hay khi nghỉ.
Suy tim được chia thành hai thể: suy tim mạn và suy tim cấp. Suy tim mạn đề cập đến những bệnh nhân đã được chẩn đoán và đang điều trị suy tim ổn định hoặc những người bệnh có triệu chứng suy tim khởi phát từ từ. Khi suy tim diễn biến nặng lên còn gọi là suy tim “mất bù” thường khiến bệnh nhân phải nhập viện và sử dụng các thuốc đường tĩnh mạch, giai đoạn này người ta định nghĩa là suy tim cấp.
Phân suất tống máu (EF) là tỷ lệ phần trăm máu được bơm ra khỏi tâm thất trái mỗi lần co bóp. Ở người khỏe mạnh, EF bình thường nằm trong khoảng 50-70%. Khi EF giảm xuống dưới 40%, tim được coi là suy yếu và không thể bơm đủ máu để đáp ứng nhu cầu của cơ thể.
Điều trị nội khoa trong suy tim mạn với phân suất tống máu giảm (EF ≤ 40%)
Điều trị nội khoa được coi là nền tảng đối với tất cả các bệnh nhân suy tim phân suất tống máu giảm và cần phải được tối ưu hóa trước khi cân nhắc bất kì phương pháp can thiệp không sử dụng thuốc hay các thiết bị cấy ghép.
Ba mục tiêu chính trong điều trị nội khoa với bệnh nhân suy tim phân suất tống máu giảm:
- Giảm tỉ lệ tử vong.
- Dự phòng tái nhập viện do suy tim mất bù.
- Cải thiện triệu chứng, khả năng gắng sức và chất lượng cuộc sống.
Điều trị nội khoa luôn gắn liền với các biện pháp điều chỉnh lối sống phù hợp:
- Chế độ ăn uống, sinh hoạt: ăn giảm muối, hạn chế rượu bia, ngưng hút thuốc lá, tránh các chất gây độc cho cơ tim...
- Chế độ nghỉ ngơi hợp lý, không được gắng sức quá mức
- Chế độ hoạt động, tập luyện thể lực phù hợp với mức độ suy tim
Những điểm thiết yếu trong điều trị nội khoa với người bệnh suy tim phân suất tống máu giảm
Các nhóm thuốc nền tảng (còn gọi là các nhóm thuốc “trụ cột”), bao gồm:
(1) Nhóm ức chế hệ renin-angiotensin bao gồm ức chế men chuyển (ACE-I) hoặc ức chế thụ thể angiotensin (ARB) hoặc ức chế kép neprilysin và angiotensin (ARNI);
(2) Chẹn beta giao cảm;
(3) Thuốc đối kháng thụ thể mineralocorticoid hay kháng aldosterone (MRA);
(4) Ức chế kênh đồng vận chuyển Natri-glucose 2 tại ống thận (ức chế SGLT2)
“4 trụ cột” này giúp giảm tử vong, giảm nhập viện vì suy tim, cải thiện triệu chứng suy tim ở người bệnh suy tim có phân suất tống máu giảm.
ARNI được lựa chọn ở bệnh nhân NYHA II-III, ACE-I hoặc ARB được chỉ định cho bệnh nhân NYHA từ II-IV, ACE-I được chỉ định trong những tình huống không có khả năng dùng ARNI, ARB nên được dùng khi người bệnh không dung nạp được với ACE-I hoặc không có khả năng dùng ARNI.
Nhóm ức chế kênh đồng vận chuyển Natri-glucose tại ống thận (ức chế SGLT2). Thuốc có tác dụng giảm tái hấp thu/tăng thải glucose và natri. Hai thuốc trong nhóm này là dapagliflozin hoặc empagliflozin được khuyến cáo chỉ định bất kể người bệnh có kèm theo đái tháo đường hay không.
Bốn “trụ cột” chính trong điều trị nội khoa đề cập ở trên nên cân nhắc kết hợp sớm nhằm mang lại lợi ích tối đa cho người bệnh nhưng luôn phải lưu ý khía cạnh cá thể hóa và đảm bảo an toàn. Một người bệnh, trong từng giai đoạn diễn biến của suy tim, có thể dung nạp tốt với kết hợp đủ cả 4 thuốc nhưng cũng có thể chỉ là 3, 2 hoặc 1 trong 4 loại. Cần lưu ý chỉ dùng 1 thuốc duy nhất đại diện cho mỗi nhóm trong phác đồ (ví dụ: chỉ dùng 1 thuốc hoặc ACEI hoặc ARNI hoặc ARB).
Ngoại trừ nhóm ức chế SGLT2 được sử dụng với liều cố định, người bác sĩ thực hành luôn cần lưu ý điều chỉnh các nhóm thuốc ARNI hoặc ACE-I hoặc ARB, chẹn beta giao cảm và MRA từ liều khởi đầu thấp tới liều tối đa mà bệnh nhân có thể dung nạp được.
Bên cạnh 4 nhóm thuốc “trụ cột”, cần dùng thuốc lợi tiểu quai trong trường hợp bệnh nhân có dấu hiệu ứ trệ dịch.
Bảng 1. Liều lượng các thuốc điều trị suy tim phân suất tống máu giảm đã được nghiên cứu chứng minh
Thuốc |
Liều khởi đầu |
Liều đích |
Captopril |
6.25 mg, ngày 3 lần |
50 mg, ngày 3 lần |
Enalapril |
2.5 mg, ngày 2 lần |
10 - 20 mg, ngày 2 lần |
Lisinopril |
2.5 - 5 mg, ngày 1 lần |
20 - 35 mg, ngày 1 lần |
Perindopril |
2.5 - 5 mg ngày 1 lần |
10 - 20 mg ngày 1 lần |
Ramipril |
2.5 mg, ngày 2 lần |
5 mg, ngày 2 lần |
Trandolapril |
0.5 mg, ngày 1 lần |
4 mg, ngày 1 lần |
ARNI |
||
acubitril/valsartan |
49/51 mg, ngày 2 lần |
97/103 mg, ngày 2 lần |
CHẸN BETA GIAO CẢM |
||
Bisoprolol |
1.25 mg, ngày 1 lần |
10 mg, ngày 1 lần |
Carvedilol |
3.125 mg, ngày 2 lần |
25 mg, ngày 2 lần |
Metoprololsuccinate (CR/XL) |
12.5-25 mg, ngày 1 lần |
200 mg, ngày 1 lần |
Nebivolol |
1.25 mg, ngày 1 lần |
10 mg, ngày 1 lần |
MRA |
||
Spironolactone |
25 mg, ngày 1 lần |
50 mg, ngày 1 lần |
ỨC CHẾ SGLT2 (SGLT2-I) |
||
Dapagliflozin |
10 mg, ngày 1 lần |
10 mg, ngày 1 lần |
Empagliflozin |
10 mg, ngày 1 lần |
10 mg, ngày 1 lần |
ỨC CHẾ THỤ THỂ AT1 ANGIOTENSIN II (ARB) |
||
Candesartan |
4 mg, ngày 1 lần |
32 mg, ngày 1 lần |
Losartan |
50 mg, ngày 1 lần |
150 mg, ngày 1 lần |
Valsartan |
40 mg, ngày 2 lần |
160 mg, ngày 2 lần |
CÁC THUỐC KHÁC |
||
Ivabradine |
5 mg, ngày 2 lần |
7.5 mg, ngày 2 lần |
Digoxin |
62.5 µg , ngày 1 lần |
250 µg , ngày 1 lần |
Hydralazine/Isosorbide dinitrate |
37.5mg/20mg , ngày 3 lần |
75 mg/40 mg, ngày 3 lần |
Điều trị nội khoa đóng vai trò nền tảng trong việc quản lý suy tim phân suất tống máu giảm với “4 trụ cột chính” và cần được tối ưu hóa trước khi xem xét các biện pháp can thiệp khác. Mục tiêu chính là giảm tỷ lệ tử vong, ngăn ngừa tái nhập viện do suy tim mất bù và cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.
Biên soạn: Ds.Cao Ngọc Hải - Khoa Dược TTYT Tam Nông
Nguồn tham khảo:
Quyết định 1857/QĐ-BYT ngày 05/07/2022: Về việc ban hành tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị suy tim cấp và mạn”
https://www.heart.org/en/health-topics/heart-failure/diagnosing-heart-failure/ejection-fraction-heart-failure-measurement
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn