BFS-Nicardipin (SĐK: VD-28873-18)
Nicardipin là loại thuốc thuộc nhóm chẹn kênh canxi, có tác dụng làm giãn các mạch máu, đặc biệt là mạch máu nuôi tim. Nhờ đó, thuốc giúp hạ huyết áp, giảm đau thắt ngực và cải thiện chức năng tim.
1. Thành phần
Mỗi lọ nhựa 10ml có chứa nicardipin hydrochloride 10mg
- Dạng bào chế: Dung dịch tiêm
- Đường dùng: Truyền tĩnh mạch liên tục
- Quy cách đóng gói: Hộp 20 lọ nhựa
2. Cơ chế tác dụng
Nicardipin là thuốc chẹn kênh canxi với cơ chế tác dụng và cách dùng tương tự các dẫn chất dihydropyridin khác (ví dụ nifedipin, amlodipin...). Các đối kháng canxi ngăn chặn sự xâm nhập của ion canxi vào tế bào trong pha khử cực của điện thế hoạt động, hậu quả là làm giảm lượng ion canxi sẵn sàng đáp ứng cho kích thích co cơ. Cơ trơn thành động mạch nhạy cảm nhất với sự ức chế đó. Nicardipin có tác dụng chọn lọc đối với mạch vành hơn mạch ngoại biên và ít làm giảm lực co cơ tim hơn so với nifedipin. Nicardipin ít gây tác dụng không mong muốn hơn nifedipin, ví dụ như hoa mắt, chóng mặt nhưng có hiệu quả tương đương chống đau thắt ngực. Khi tiêm tĩnh mạch hoặc uống nicardipin, huyết áp tâm thu và tâm trương giảm, đồng thời cung lượng tim tăng do giảm hậu gánh và tăng tần số tim, tăng phân số tống máu. Nicardipin cũng làm giảm loạn năng tâm trương của thất trái
3. Chỉ định
Thuốc được dùng để điều trị tăng huyết áp đe dọa tính mạng, đặc biệt là trong các trường hợp sau:
- Tăng huyết áp động mạch ác tính/ Bệnh não do tăng huyết áp.
- Phình tắc động mạch chủ, trong trường hợp không dùng được các thuốc ức chế thụ thể beta tác dụng ngắn, hoặc dùng phối hợp với thuốc ức chế thụ thể beta khi thuốc ức chế thụ thể beta đơn độc không cho hiệu quả mong muốn.
- Hội chứng tiền sản giật khi các thuốc điều trị tăng huyết áp đường tĩnh mạch khác có chống chỉ định hoặc không khuyến cáo sử dụng.
- Điều trị tăng huyết áp sau phẫu thuật.
4. Liều lượng và cách dùng
4.1 Cách dùng
Nicardipin chỉ nên dùng đường truyền tĩnh mạch liên tục và chỉ nên được sử dụng bởi các bác sĩ chuyên khoa tại những cơ sở được trang bị tốt và phải liên tục theo dõi huyết áp bệnh nhân. Huyết áp và nhịp tim phải được theo dõi ít nhất 5 phút/ lần trong khi truyền và sau khi kết thúc truyền tĩnh mạch ít nhất 12 giờ cho đến khi các dấu hiệu sống ổn định.
Tác dụng hạ huyết áp phụ thuộc vào liều dùng. Phác đồ liều để đạt được huyết áp mong muốn có thể thay đổi tùy theo huyết áp mục tiêu, phản ứng của bệnh nhân và tuổi tác hoặc tình trạng của bệnh nhân.
Pha loãng bằng dung dịch dextrose 5% tới nồng độ 0,1-0,2 mg/ml trước khi sử dụng.
4.2 Liều dùng
Đối với người lớn
- Liều khởi đầu: Truyền liên tục Nicardipin với tốc độ 3-5 mg/giờ trong 15 phút. Có thể tăng tốc độ truyền bằng cách tăng 0,5 mg hoặc 1,0 mg sau mỗi 15 phút. Tốc độ tiêm truyền không vượt quá 15 mg/giờ.
- Liều duy trì: Khi đạt được huyết áp mục tiêu, nên giảm liều dần dần, thường từ 2-4 mg/giờ, để duy trì hiệu quả điều trị.
- Chuyển đổi sang một thuốc hạ huyết áp đường uống: Có thể chuyển sang dùng dạng viên nang chứa 20 mg, với liều 60 mg/ngày, chia 3 lần/ngày hoặc chuyển dùng dạng viên tác dụng kéo dài, viên chứa 50 mg Nicardipin, với liều 100 mg/ngày, chia 2 lần/ngày.
Bệnh nhân cao tuổi
Các nghiên cứu lâm sàng về Nicardipin chưa đủ bằng chứng để so sánh tác dụng của thuốc ở người trên 65 tuổi với nhóm tuổi trẻ hơn.
Người cao tuổi có thể nhạy cảm hơn với Nicardipin do suy thận hoặc suy gan. Vì vậy, nên bắt đầu truyền Nicardipin với liều thấp (1-5 mg/giờ) và theo dõi sát huyết áp. Sau 30 phút, có thể tăng hoặc giảm liều, nhưng không quá 15 mg/giờ.
Phụ nữ mang thai
Cũng nên bắt đầu truyền Nicardipin với liều thấp (1-5 mg/giờ) và theo dõi sát huyết áp. Liều tối đa thường không quá 4 mg/giờ trong điều trị tiền sản giật, tuy nhiên tốc độ truyền không được vượt quá 15 mg/giờ.
Bệnh nhân suy gan
Nicardipin nên được sử dụng thận trọng đặc biệt ở những bệnh nhân suy gan. Vì Nicardipin được chuyển hóa ở gan, nên khuyến cáo sử dụng các phác đồ liều tương tự như đối với bệnh nhân cao tuổi hoặc bệnh nhân có chức năng gan bị suy giảm hoặc giảm lưu lượng máu ở gan.
Bệnh nhân suy thận
Nicardipin nên được sử dụng thận trọng đặc biệt ở những bệnh nhân suy thận. Ở một số bệnh nhân suy thận vừa, quá trình thải trừ thuốc chậm hơn đáng kể và lượng thuốc trong máu cao hơn so với bình thường. Do đó, nên khuyến cáo sử dụng với phác đồ liều tương tự như đối với bệnh nhân cao tuổi.
5. Chống chỉ định
- Có tiền sử mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.
- Cơn đau thắt ngực không ổn định hoặc cấp tính.
- Sốc tim.
- Hẹp van động mạch chủ giai đoạn muộn.
- Trong vòng 8 ngày sau nhồi máu cơ tim.
- Tăng huyết áp bù (Compensatory hypertension).
- Bệnh nhân không dung nạp với fructose
6.Tác dụng không mong muốn
Các tác dụng phụ thường gặp nhất bao gồm:
- Thần kinh: Nhức đầu, chóng mặt, buồn ngủ, đỏ bừng mặt.
- Tim mạch: Huyết áp thấp, tim đập nhanh, đau thắt ngực.
- Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn.
- Da: Nổi ban, phù chân.
Các tác dụng phụ ít gặp hơn nhưng nghiêm trọng hơn có thể bao gồm:
- Thần kinh: Mất ngủ, lo âu, giảm cảm giác.
- Tim mạch: Nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não.
- Tiêu hóa: Khó tiêu, táo bón, tiêu chảy.
- Da: Ngứa, nổi mẩn.
- Khác: Khó thở, tiểu nhiều, rối loạn chức năng gan, thận.
7.Xuất xứ
Công ty cổ phần Dược phẩm CPC1 Hà Nội - Cụm công nghiệp Hà Bình Phương, Thường Tín, Hà Nội
Tài liệu tham khảo:
Tờ thông tin sản phẩm thuốc BFS-Nicardipin (SĐK: VD-28873-18)
Ý kiến bạn đọc
Những tin cũ hơn